Bài viết này cung cấp cái nhìn sâu sắc về thanh toán quốc tế, được thực hiện bởi Hồ Ngọc Minh Hiếu – CEO và người sáng lập CNC Online, người có 13 năm kinh nghiệm trong ngành cung cấp hàng hóa từ Trung Quốc, dịch vụ mua hộ, logistics và tư vấn nhập khẩu.
Nội dung sẽ giải thích một cách đầy đủ các khái niệm liên quan đến thanh toán quốc tế. Hãy cùng khám phá!
Thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động phức tạp mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải đối mặt. Việc thực hiện thanh toán một cách an toàn và giảm thiểu rủi ro là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp quan tâm khi giao dịch hàng hóa. Để giúp bạn đọc và các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các hình thức thanh toán quốc tế, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết trong bài viết dưới đây.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào thanh toán quốc tế phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Nội dung bài viết:
- 1. Thanh toán quốc tế là gì?
- 2. Vai trò của thanh toán quốc tế là gì?
- 3. Các phương thức thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu và rủi ro liên quan
- 3.1. Phương thức chuyển tiền
- 3.2. Phương thức nhờ thu
- 3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C)
- 4. Nhân viên thanh toán quốc tế cần thực hiện những công việc gì?
- 5. Thực trạng thanh toán quốc tế tại Việt Nam
1. Thanh toán quốc tế là gì?
Có nhiều cách để tìm hiểu về thanh toán quốc tế, đơn giản là hoạt động thanh toán giữa các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hoặc hợp đồng dịch vụ có yếu tố nước ngoài. Trong quá trình xuất nhập khẩu, người nhập khẩu cần thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài (nhà xuất khẩu).
Đã có nhiều hình thức thanh ton quốc tế được phát triển nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch quốc tế giữa các bên, giúp nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có thể thỏa thuận phương thức thanh toán phù hợp nhất trong quá trình mua bán.
2. Thanh toán quốc tế có vai trò gì?
Vai trò của thanh toán quốc tế là đảm bảo việc chuyển tiền và thực hiện giao dịch tài chính diễn ra một cách hiệu quả và an toàn giữa các quốc gia. Đây là một yếu tố thiết yếu trong hệ thống tài chính toàn cầu, giúp các doanh nghiệp tiến hành các giao dịch mua bán quốc tế một cách nhanh chóng và an toàn. Vai trò của thanh toán quốc tế rất quan trọng, thể hiện qua những điểm sau
1. Hỗ trợ thương mại quốc tế.
Thanh toán quốc tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa, thúc đẩy hoạt động thương mại thông qua các sản phẩm tài trợ thương mại, khuyến khích sự hợp tác kinh doanh giữa các công ty trên toàn thế giới.
2. Thúc đẩy phát triển tài chính toàn cầu.
Thanh toán quốc tế kết nối các hệ thống tài chính của các quốc gia khác nhau, hình thành một mạng lưới liên kết và giao dịch qua các ngân hàng. Điều này nâng cao tính minh bạch, ổn định và phát triển của hệ thống tài chính toàn cầu.
3. Quản lý rủi ro:
Thanh toán quốc tế có vai trò trong việc kiểm soát rủi ro liên quan đến việc chuyển tiền qua biên giới và quản lý thanh toán nhằm ngăn chặn rửa tiền. Ngân hàng thực hiện thanh toán sẽ xem xét kỹ lưỡng bộ chứng từ của doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đảm bảo rằng các hoạt động thanh toán là minh bạch, có cơ sở và hợp lệ.
4. Hỗ trợ phát triển kinh doanh:
Thanh toán quốc tế cung cấp các công cụ linh hoạt để hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp như cho vay thông qua các sản phẩm tài trợ thương mại. Điều này giúp các doanh nghiệp dễ dàng mở rộng hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tóm lại, vai trò quan trọng của thanh toán quốc tế là xây dựng và duy trì một hệ thống thanh toán an toàn, hiệu quả và linh hoạt giữa các quốc gia, góp phần vào sự phát triển kinh tế toàn cầu.
3. Các hình thức thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất nhập khẩu và những rủi ro liên quan đến thanh toán quốc tế.
Chúng tôi đã đề cập chi tiết về từng phương thức trong các bài viết trước. Hiện tại, những hình thức thanh toán phổ biến nhất bao gồm:
– Chuyển tiền qua T/T
– Nhờ thu theo D/A, D/P
– Tín dụng chứng từ L/C.
3.1. Cách thức chuyển tiền.
Phương thức thanh toán chuyển tiền: là cách thức mà ngân hàng tại nước Nhập khẩu thực hiện việc chuyển một khoản tiền nhất định cho người xuất khẩu thông qua hệ thống điện SWIFT, dựa trên chỉ dẫn từ phía người Nhập khẩu.
Quy trình chuyển tiền
– Người xuất khẩu thực hiện các nghĩa vụ theo quy định trong Hợp đồng Ngoại thương.
– Người nhập khẩu ra lệnh cho ngân hàng của mình chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
– Ngân hàng sẽ ghi nợ tài khoản ngoại tệ của người Nhập khẩu.
– Ngân hàng chuyển tiền sẽ phát lệnh thanh toán cho ngân hàng trả tiền ở nước của người Xuất khẩu.
– Ngân hàng trả tiền tại nước người Xuất khẩu sẽ ghi nợ tài khoản của ngân hàng chuyển tiền.
– Ngân hàng trả tiền ở nước người Xuất khẩu sẽ ghi có vào tài khoản của người Xuất khẩu.
Có 2 hình thức chuyển tiền:
– Chuyển tiền trả trước (T/T before shipment): là khi nhà nhập khẩu thanh toán một khoản tiền cho nhà xuất khẩu trước khi hàng hóa được giao.
– Chuyển tiền trả sau (T/T after shipment): là khi nhà nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu sau khi đã nhận hàng.
*Lưu ý:
– Phương thức chuyển tiền trả trước có rủi ro cho người nhập khẩu.
– Phương thức chuyển tiền trả sau có rủi ro cho người xuất khẩu.
Hồ sơ chuyển tiền:
– Giấy đề nghị chuyển tiền (theo mẫu của ngân hàng).
– Hợp đồng mua bán ngoại thương.
– Tờ khai Hải quan nhập khẩu (đối với thanh toán trả sau).
– Công văn nợ tờ khai Hải quan (đối với thanh toán trả trước).
– Hóa đơn thương mại.
3.2. Cách thức thu hồi tiền.
Nhờ thu là hình thức thanh toán mà trong đó, sau khi người xuất khẩu hoàn tất nghĩa vụ giao hàng cho người nhập khẩu, họ ủy quyền cho ngân hàng của mình (Ngân hàng chuyển tiền) trình bày bộ chứng từ qua ngân hàng thu hộ (Ngân hàng thu hộ) để bên mua thực hiện thanh toán và chấp nhận hối phiếu.
Lưu ý quan trọng: Hai ngân hàng trong phương thức nhờ thu chỉ đóng vai trò trung gian trong việc thu tiền; không có cam kết hay bảo lãnh về việc thanh toán.
Cơ sở pháp lý: Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu URC 522.
Quy trình thanh toán nhờ thu
– Người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu.
– Người xuất khẩu chuẩn bị bộ chứng từ thanh toán và gửi đến ngân hàng tại nước xuất khẩu (Ngân hàng chuyển tiền) để nhờ thu hộ.
– Ngân hàng tại nước xuất khẩu chuyển toàn bộ bộ chứng từ cho ngân hàng tại nước nhập khẩu (Ngân hàng thu hộ) và yêu cầu ngân hàng này thu hộ.
– Ngân hàng thu hộ tại nước nhập khẩu yêu cầu người nhập khẩu thanh toán để nhận được chứng từ.
– Người nhập khẩu thực hiện thanh toán cho Ngân hàng thu hộ tại nước nhập khẩu và nhận bộ chứng từ cùng hàng hóa.
– Ngân hàng thu hộ tại nước nhập khẩu chuyển tiền cho ngân hàng tại nước xuất khẩu (Ngân hàng chuyển tiền).
– Ngân hàng tại nước xuất khẩu thanh toán cho người xuất khẩu.
Bước 1. Ký kết hợp đồng.
Bước 2. Giao hàng.
Bước 3. Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu, kèm theo chứng từ tài chính (hối phiếu) đối với nhờ thu trơn; hoặc chứng từ tài chính và chứng từ thương mại đối với nhờ thu kèm chứng từ gửi đến ngân hàng nhờ thu.
Bước 4. Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu cùng với chứng từ gửi đến ngân hàng thu hộ.
Bước 5. Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu (đối với nhờ thu kèm chứng từ: sẽ xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu).
Bước 6. Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc gửi hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ. (Đối với nhờ thu kèm chứng từ: sau đó, ngân hàng thu hộ sẽ trao bộ chứng từ thương mại cho người nhập khẩu).Bước 7. Ngân hàng thu hộ thực hiện việc chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, kỳ phiếu, hoặc giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.
Bước 8. Ngân hàng nhờ thu sẽ chuyển trả giá trị nhờ thu, hối phiếu chấp nhận, kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.
Các loại nhờ thu
Dựa theo thời hạn:
– Nhờ thu trả ngay (D/P): Người nhập khẩu phải thanh toán ngay khi nhận bộ chứng từ.
– Nhờ thu trả chậm (D/A): Người nhập khẩu không cần thanh toán ngay nhưng phải ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu có kỳ hạn do người xuất khẩu phát hành. Thông thường, hối phiếu đã được chấp nhận sẽ được lưu giữ tại ngân hàng nhờ thu (ngân hàng của người nhập khẩu) cho đến ngày đáo hạn. Vào ngày này, người mua phải thực hiện thanh toán như đã cam kết.
Dựa theo chứng từ:
Nhờ thu trơn:
– Chứng từ thanh toán chỉ bao gồm các tài liệu tài chính như hối phiếu, séc, giấy nhận nợ…
– Chứng từ thương mại được gửi trực tiếp tới người nhập khẩu mà không qua ngân hàng (hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm…).
Nhờ thu kèm chứng từ:
– Chứng từ thanh toán: bao gồm cả chứng từ thương mại và chứng từ tài chính (nếu có).
– Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi họ đáp ứng đủ yêu cầu của lệnh nhờ thu.
Các rủi ro cần chú ý khi sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu (cao):
– Nhà nhập khẩu không thực hiện thanh toán.
– Nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán.
– Rủi ro quốc gia, thiếu ngoại tệ.
– Khi nhà nhập khẩu đã chấp nhận hối phiếu, nhà xuất khẩu sẽ không còn kiểm soát được hàng hóa.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu (thấp): Người nhập khẩu có thể kiểm tra hàng hóa trước khi quyết định đồng ý thanh toán hoặc từ chối thanh toán hối phiếu trả chậm vào thời điểm đáo hạn của hối phiếu.
3.3. Hình thức tín dụng qua chứng từ (Thư tín dụng – L/C).
Thanh toán qua thư tín dụng chứng từ (L/C) là một phương thức thanh toán mà theo đó, dựa trên yêu cầu của nhà nhập khẩu, ngân hàng sẽ phát hành một thư tín dụng (văn bản bảo lãnh) cam kết với người thụ hưởng (nhà xuất khẩu) rằng sẽ thực hiện thanh toán, chấp nhận hối phiếu,… nếu nhà xuất khẩu cung cấp bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều kiện và điều khoản đã được quy định trong thư tín dụng.
Quy trình thanh toán L/C
– Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu ký kết hợp đồng.
– Nhà nhập khẩu tại Việt Nam gửi đơn đề nghị mở L/C đến ngân hàng của mình để yêu cầu phát hành L/C cho nhà xuất khẩu nước ngoài.
– Ngân hàng của nhà nhập khẩu tại Việt Nam phát hành L/C và chuyển L/C đến ngân hàng của nhà xuất khẩu nước ngoài.
– Ngân hàng nhà xuất khẩu nước ngoài thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
– Nhà xuất khẩu nước ngoài giao hàng cho nhà nhập khẩu tại Việt Nam.
– Nhà xuất khẩu nước ngoài lập bộ chứng từ và gửi đến ngân hàng xuất trình.
– Ngân hàng xuất trình kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ rồi chuyển đến ngân hàng phát hành kèm theo chỉ thị đòi tiền.
– Ngân hàng phát hành tại Việt Nam tiến hành kiểm tra sự phù hợp của bộ chứng từ và thực hiện thanh toán cho ngân hàng nước ngoài.
– Ngân hàng phát hành thông báo cho nhà nhập khẩu về việc thanh toán.
– Nhà nhập khẩu nhận bộ chứng từ và thực hiện thanh toán.
– Ngân hàng xuất trình nước ngoài ghi có tài khoản của nhà xuất khẩu.
Những rủi ro của nhà nhập khẩu khi sử dụng phương thức thư tín dụng
Vì thanh toán chỉ dựa vào chứng từ nên:
– Có nguy cơ nhà thụ hưởng không giao hàng và chứng từ có thể bị giả mạo.
– Rủi ro nhà thụ hưởng giao hàng nhưng thiếu hoặc không đúng chất lượng hàng hóa.
– Rủi ro hàng hóa được giao đúng thời hạn nhưng đến muộn.
– Rủi ro hàng hóa đến trước bộ chứng từ, khiến nhà yêu cầu phải bỏ qua các bất hợp lệ của chứng từ và thanh toán sau khi đã yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng.
– Rủi ro về tỷ giá khi áp dụng tỷ giá giao ngay tại thời điểm thanh toán.* Giảm thiểu rủi ro trong phương thức Thư tín dụng: Đối với nhà nhập khẩu:
Đưa ra một số biện pháp nhằm ngăn chặn rủi ro liên quan đến việc giao hàng kém chất lượng hoặc không đủ số lượng từ nhà cung cấp như sau:
– Tiến hành khảo sát và lựa chọn các đối tác xuất khẩu có uy tín
– Đặt ra các điều kiện và điều khoản mà Nhà xuất khẩu phải tuân thủ
– Yêu cầu cung cấp các chứng từ kiểm định, giám định từ bên thứ ba trước khi giao hàng
– Mua bảo hiểm cho hàng hóa và làm rõ bên nào sẽ chịu trách nhiệm mua bảo hiểm
– Sử dụng tỷ giá kỳ hạn khi thực hiện thanh toán qua LC
4. Nhân viên thanh toán quốc tế cần thực hiện những nhiệm vụ gì?
Thông thường, các hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến nhiều vị trí công việc trong các công ty xuất nhập khẩu và ngân hàng.
Trong các công ty xuất nhập khẩu, những vị trí công việc có liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế bao gồm: chuyên viên thanh toán quốc tế tại ngân hàng, chuyên viên thanh toán quốc tế tại các doanh nghiệp lớn với sự phân chia chuyên môn theo từng bộ phận, quản lý lĩnh vực kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp, nhân viên chứng từ, cũng như nhân viên phòng mua hàng và bán hàng tại các công ty xuất nhập khẩu,…
Các vị trí này rất quan trọng và yêu cầu phải có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ thanh toán để đưa ra quyết định chính xác trong thanh toán quốc tế và giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
Việc áp dụng linh hoạt kiến thức chuyên môn về thanh toán quốc tế vào thực tiễn là cần thiết, đặc biệt là những kỹ năng và kiến thức đặc thù của vị trí thanh toán quốc tế tại ngân hàng, vị trí mua bán hàng hóa quốc tế, và vị trí nhân viên theo dõi đơn hàng trong các công ty xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, cần hiểu rõ và biết cách xử lý các nghiệp vụ liên quan đến tài trợ thương mại. Tài trợ thương mại đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành dịch vụ chủ chốt, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hoạt động thương mại cũng như sự phát triển của các ngân hàng tại Việt Nam.
5. Tình hình thanh toán quốc tế ở Việt Nam.
Hiện nay, các phương thức thanh toán quốc tế tại Việt Nam rất phong phú, trong đó phổ biến nhất là thanh toán bằng chuyển khoản (TT), thư tín dụng (L/C), chứng từ xuất khẩu (D/A) và chứng từ thanh toán (D/P). Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn bỡ ngỡ khi thực hiện các thủ tục thanh toán. Một phần nguyên nhân là do cán bộ phòng xuất nhập khẩu chưa nắm rõ quy trình và chứng từ liên quan đến thanh toán, cùng với việc doanh nghiệp Việt chưa tìm hiểu kỹ về đối tác nước ngoài.
Đặc biệt, trong lĩnh vực thanh toán L/C, điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam là không kiểm tra kỹ lưỡng các chứng từ L/C, thiếu hiểu biết về hợp đồng và các điều khoản đi kèm; không nắm bắt đầy đủ các thủ tục giao nhận hàng, nhận diện đơn hàng cũng như các biện pháp quản lý rủi ro liên quan đến chứng từ, lãi suất và tỷ giá… Điều này phản ánh sự thiếu hụt về nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn.
Một ví dụ điển hình là gần đây, một số doanh nghiệp Việt Nam đã bị lừa đảo với số tiền lên tới nửa triệu USD khi xuất khẩu hồ tiêu, quế, hồi và điều sang thị trường UAE.
Nguồn: https://cnconlinevn.com